Những loài mèo hoang dã có thể bạn chưa biết (21 ảnh)

Bạn có chắc đã biết hết các loài thuộc họ nhà mèo không? Có rất nhiều động vật thuộc họ nhà mèo đang sống trong thế giới hoang dã chứ không phải chỉ có mỗi chú mèo nhà bạn đâu nhé. Hãy cùng điểm qua một số động vật hoang dã thuộc họ mèo nào:

Báo gấm: Báo gấm hay báo mây là một loài thú họ Mèo cỡ trung bình, toàn thân dài 60 tới 110 cm và cân nặng khoảng 11 – 20 kg
Mèo cát: Mèo cát hay mèo đụn cát là một loài sinh vật thuộc chi Mèo sinh sống ở các vùng sa mạc của Châu Phi và Châu Á.
Linh miêu Canada.
Mèo manul: Mèo manul hay mèo Pallas là một loài mèo hoang nhỏ thuộc họ Mèo. Mèo manul phân bố rộng khắp nhưng đứt đoạn ở các vùng đồng cỏ và thảo nguyên miền núi ở Trung Á.
Mèo chân đen: Mèo chân đen là một loài mèo thuộc Chi Mèo trong họ Mèo. Nó là một trong những loài động vật ăn thịt ít được nghiên cứu nhiều ở châu Phi, và được liệt vào danh sách loài dễ thương tổn bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế từ năm 2002.
Linh miêu tai đen: Linh miêu tai đen hay còn gọi là Mãn rừng, danh pháp hai phần: Caracal caracal, là một loài mèo hoang có kích thước trung bình khoảng 1 m chiều dài.
Mèo Pampas: Leopardus pajeros là một loài động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được Desmarest mô tả năm 1816.
Mèo cây châu Mỹ: Mèo cây châu Mỹ hay Mèo rừng châu Mỹ, tên tiếng Anh: Jaguarundi, là một loài trong họ Mèo. Đây là loài mèo hoang có kích thước nhỏ bản địa Trung Mỹ và Nam Mỹ. Loài này được mô tả bởi Geoffroy Saint-Hilaire vào năm 1803.
Mèo báo: Mèo rừng hay mèo báo là một loài mèo nhỏ thuộc chi Prionailurus trong họ Mèo. Mèo báo phân bố ở Nam Á và Đông Á. Loài này được mô tả bởi Kerr vào năm 1792.
Mèo cá: Mèo cá là một loài mèo hoang cỡ vừa thuộc chi Prionailurus trong họ Mèo. Mèo cá phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á. Năm 2008, IUCN xếp loài này vào nhóm loài bị đe dọa do chúng chỉ tập trung phân bố chủ yếu ở khu vực ngập nước.
Mèo đồng cỏ châu Phi: Mèo đồng cỏ châu Phi, tên tiếng Anh: serval, tên tiếng Afrikaans: Tierboskat nghĩa là “mèo-rừng-hổ”, danh pháp hai phần: Leptailurus serval, đồng nghĩa: Felis serval, là một loài mèo hoang châu Phi cỡ vừa.
Beo Borneo: Beo Borneo là một loài động vật thuộc Họ Mèo. Đây là loài bản địa Borneo. Năm 2007, IUCN phân loại loài beo sinh sống trong rừng này là loài nguy cấp do số lượng được ước tính là suy giảm 20% đến năm 2020 do mất môi trường sống.
Mèo Kodkod: Mèo Kodkod là một loài động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được Molina mô tả năm 1782. Loài mèo này sinh sống trung bộ và nam bộ Chile và một khu vực liền kề nhỏ ở Argentina.
Gấm: Gấm là một loài động vật thuộc họ Mèo. Gấm (thú) phân bố rộng rãi ở khắp Nam Mỹ, Trung Mỹ. Chúng được ghi nhận về phía bắc tận tiểu bang Texas, và về phía đông tận Trinidad và Barbados ở Caribbean. Về phía bắc Mexico, chúng thường được tìm thấy ở phần cực nam của Texas, dù có một số được quan sát hiếm hoi ở phía nam Arizona. Gấm có bề ngoài tương tự mèo nhà. Lông của nó giống như của một báo gấm hay báo đốm Mỹ và đã từng được coi là đặc biệt có giá trị. Kết quả là, hàng trăm ngàn con gấm đã từng bị giết để lấy lông. Các mèo đã được phân loại loài nguy cơ “dễ bị tổn thương” từ năm 1972 cho đến năm 1996, và được đánh giá “mối quan tâm nhất” năm sách đỏ IUCN 2008.
Mèo rừng: Mèo rừng (tên khoa học: Felis silvestris), là một giống mèo nhỏ (Felinae) có nguồn gốc từ Châu Âu, Tây Á và Châu Phi. Nó chuyên ăn thịt các loài động vật có vú nhỏ, chim, thú tương đương hoặc nhỏ hơn. Nó phân bố ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới, đôi khi nó được nuôi như những con mèo nhà (Felis silvestris catus). Nó thích nghi được với nhiều môi trường sống trên thế giới, từ lục địa đến hoang đảo.
Báo lửa: Báo lửa hay beo vàng châu Á, còn được gọi là beo vàng Temminck, là động vật ăn thịt thuộc họ Mèo có kích thước trung bình cân nặng 12 đến 16 kg, chủ yếu sống hoang dã.
Mèo núi Trung Hoa: Mèo rừng Trung Hoa trong họ Mèo. Nó là loài ít phổ biến nhất của Chi Mèo. Một nghiên cứu DNA năm 2007 phát hiện thấy nó là một phân loài của Felis silvestris; nếu cộng đồng khoa học chấp nhận điều này, loài này sẽ được phân loại lại và có danh pháp …
Mèo đốm Margay: Mèo đốm Margay, là một loài mèo đốm thuộc họ Mèo, bản địa Trung và Nam Mỹ. Được đặt tên theo Công tước Maximilian xứ Wied-Neuwied, nó là một động vật sống đơn độc, kiếm ăn ban đêm, thích những vùng hẻo lánh của rừng mưa. Mặc dù đã từng được coi là dễ bị tổn thương dẫn đến tuyệt chủng, hiện nay IUCN liệt kê nó như là “sắp bị đe dọa”. Chúng lang thang ở các khu rừng nhiệt đới từ Mexico đến Argentina.
Mèo đầu phẳng: Mèo đầu phẳng danh pháp hai phần: Prionailurus planiceps là một loài mèo thuộc chi Prionailurus trong họ Mèo. Loài này phân bố ở bán đảo Mã Lai-Thái, Borneo và Sumatra. Loài này được mô tả bởi Vigors & Horsfield vào năm 1827. Wikipedia
Mèo đốm: Mèo đốm là một loài thuộc Phân họ mèo, là thành viên nhỏ nhất của Họ Mèo. Chúng chỉ sinh sống ở Ấn Độ và Sri Lanka.
Mèo núi Andes: Mèo núi Andes là một loài động vật thuộc họ Mèo. Mèo núi Andes phân bố ở dãy núi Andes ở các quốc gia Peru, Bolivia, Chile và Argentina. Có ít hơn 2500 cá thể được cho là đang tồn tại.